Bệnh viện phụ sản trung ương là gì? Các nghiên cứu khoa học

Bệnh viện Phụ sản Trung ương là cơ sở y tế chuyên khoa đầu ngành của Việt Nam, đảm nhiệm chăm sóc sức khỏe sinh sản, sản phụ khoa và sơ sinh trên phạm vi toàn quốc. Với vai trò tuyến cuối, bệnh viện thực hiện khám chữa bệnh, nghiên cứu và đào tạo, đồng thời triển khai các chương trình sức khỏe bà mẹ trẻ em theo tiêu chuẩn quốc gia.

Khái niệm về Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Bệnh viện Phụ sản Trung ương là cơ sở y tế chuyên khoa đầu ngành của Việt Nam trong lĩnh vực sản phụ khoa, sức khỏe sinh sản và chăm sóc sơ sinh. Bệnh viện thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ chính gồm khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo nhân lực y tế. Với vai trò tuyến cuối quốc gia, bệnh viện tiếp nhận và xử trí các ca bệnh phức tạp, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở y tế tuyến dưới.

Vị thế đặc thù của bệnh viện đến từ phạm vi chuyên môn rộng, bao gồm chăm sóc thai kỳ nguy cơ cao, phẫu thuật sản phụ khoa, điều trị rối loạn sinh sản và chăm sóc sơ sinh chuyên sâu. Các đơn vị lâm sàng hoạt động theo mô hình phối hợp liên khoa, giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Quy trình chuyên môn được chuẩn hóa theo các hướng dẫn quốc gia của Bộ Y tế và các khuyến cáo quốc tế.

Bệnh viện còn tham gia nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chương trình tập trung vào giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, mở rộng sàng lọc trước sinh và sau sinh, tăng cường giáo dục sức khỏe cho sản phụ. Bảng sau tổng hợp một số chức năng chính của bệnh viện:

Nhóm chức năngNội dung
Khám chữa bệnhSản khoa, phụ khoa, sinh sản, sơ sinh
Nghiên cứu khoa họcDi truyền sinh sản, kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Đào tạoBác sĩ nội trú, chuyên khoa, nghiên cứu sinh
Tuyến cuốiHỗ trợ chuyên môn cho bệnh viện tỉnh

Lịch sử hình thành và phát triển

Sự hình thành của Bệnh viện Phụ sản Trung ương gắn với nhu cầu xây dựng một trung tâm chuyên sâu về sức khỏe bà mẹ trẻ em ở cấp quốc gia. Trải qua nhiều giai đoạn, bệnh viện được mở rộng quy mô cơ sở vật chất, phát triển chuyên khoa sâu và triển khai nhiều kỹ thuật tiên tiến. Các khoa chức năng được bổ sung phù hợp với định hướng chuyên môn, đặc biệt là các đơn vị hỗ trợ sinh sản và chăm sóc sơ sinh hiện đại.

Trong quá trình phát triển, bệnh viện liên tục cập nhật các công nghệ mới như phẫu thuật nội soi, siêu âm độ phân giải cao và các kỹ thuật xét nghiệm di truyền. Sự hiện đại hóa diễn ra song song với cải tiến quy trình quản lý, triển khai bệnh án điện tử và hệ thống quản lý thông tin y tế. Bệnh viện cũng phát triển năng lực cấp cứu sản khoa, giúp giảm thiểu biến chứng và cải thiện tiên lượng cho các trường hợp nguy cơ cao.

Một số cột mốc phát triển quan trọng của bệnh viện:

  • Mở rộng đơn vị hồi sức sơ sinh và triển khai chăm sóc toàn diện cho trẻ sinh non.
  • Phát triển trung tâm hỗ trợ sinh sản với các kỹ thuật như IVF, ICSI và sàng lọc di truyền phôi.
  • Ứng dụng công nghệ phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung.

Cơ cấu tổ chức và hệ thống chuyên khoa

Cơ cấu tổ chức của bệnh viện bao gồm các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và các trung tâm chuyên sâu. Mỗi khoa có chức năng riêng nhưng phối hợp chặt chẽ để đảm bảo chẩn đoán và điều trị toàn diện. Các khoa sản bệnh lý, khoa đẻ, khoa phụ khoa và khoa hỗ trợ sinh sản là những đơn vị có khối lượng bệnh nhân lớn nhất. Các đơn vị chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và di truyền y học hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động điều trị.

Các chuyên khoa sâu như phẫu thuật nội soi sản phụ khoa, sinh học phân tử, nhi sơ sinh và tư vấn di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn. Bệnh viện áp dụng mô hình chăm sóc liên chuyên khoa để đảm bảo an toàn cho những trường hợp phức tạp như tiền sản giật, nhau cài răng lược hoặc trẻ sinh cực non. Thông tin chung về cơ cấu tổ chức y tế có thể tham khảo tại trang của Bộ Y tế Việt Nam.

Bảng sau minh họa các nhóm khoa chính trong bệnh viện:

Nhóm khoaChức năng chính
Sản khoaQuản lý thai kỳ, xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ
Phụ khoaĐiều trị u xơ tử cung, viêm nhiễm phụ khoa, phẫu thuật
Hỗ trợ sinh sảnIVF, IUI, sàng lọc phôi, tư vấn sinh sản
Sơ sinhChăm sóc trẻ sinh non, điều trị bệnh lý sơ sinh

Các dịch vụ khám và điều trị chuyên sâu

Bệnh viện cung cấp nhiều dịch vụ chuyên sâu bao gồm sàng lọc trước sinh bằng các kỹ thuật hiện đại như siêu âm hình thái học, xét nghiệm không xâm lấn (NIPT), chọc ối và phân tích di truyền. Các đơn vị điều trị thai kỳ nguy cơ cao có khả năng xử trí các tình trạng nghiêm trọng như tiền sản giật nặng, đái tháo đường thai kỳ hoặc nhau tiền đạo. Những dịch vụ này được thực hiện theo quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt.

Trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, bệnh viện triển khai các kỹ thuật như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), nuôi cấy phôi, trữ đông phôi và xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Các kỹ thuật này được thực hiện theo tiêu chuẩn của các trung tâm sinh sản tiên tiến, giúp cải thiện tỷ lệ thành công và giảm rủi ro. Đối với phẫu thuật sản phụ khoa, bệnh viện sử dụng phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot và các phương pháp ít xâm lấn nhằm giảm biến chứng và rút ngắn thời gian phục hồi.

Một số nhóm dịch vụ chính:

  • Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh.
  • Hỗ trợ sinh sản và tư vấn di truyền.
  • Phẫu thuật sản phụ khoa nâng cao.
  • Chăm sóc sơ sinh chuyên sâu.

Nghiên cứu khoa học và đổi mới kỹ thuật

Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Các hướng nghiên cứu chính bao gồm di truyền sinh sản, phòng ngừa sinh non, cải thiện chất lượng chăm sóc sơ sinh, dự báo biến chứng sản khoa và phát triển kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Những nghiên cứu này nhằm đưa ra các phương pháp lâm sàng tối ưu, đồng thời đóng góp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về sức khỏe bà mẹ trẻ em.

Các nhóm nghiên cứu của bệnh viện thường phối hợp với viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức y tế quốc tế. Nhiều công trình tập trung vào phát triển quy trình sàng lọc trước sinh bằng cách ứng dụng các mô hình thống kê. Một số nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic để dự đoán nguy cơ tiền sản giật hoặc sinh non, dựa trên công thức P=11+e(β0+β1x)P = \frac{1}{1 + e^{-(\beta_0 + \beta_1 x)}}. Việc ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu giúp nâng cao độ chính xác trong dự đoán lâm sàng.

Các lĩnh vực nghiên cứu nổi bật:

  • Phát triển kỹ thuật IVF và ICSI.
  • Ứng dụng xét nghiệm di truyền phân tử trong sàng lọc bệnh lý thai nhi.
  • Chăm sóc và điều trị trẻ sinh cực non.
  • Nghiên cứu phòng ngừa nhiễm khuẩn và cải thiện an toàn phẫu thuật.

Đào tạo và hợp tác quốc tế

Bệnh viện là cơ sở đào tạo sau đại học cho nhiều chương trình như bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II và nghiên cứu sinh. Các khóa đào tạo lâm sàng và thực hành kỹ thuật cao được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên y tế trong nước. Bệnh viện còn tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học để cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực sản phụ khoa.

Hợp tác quốc tế là một điểm mạnh của bệnh viện với sự tham gia của nhiều tổ chức như UNICEF, WHO và các bệnh viện lớn tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp và Úc. Những hợp tác này mang lại cơ hội trao đổi chuyên gia, đào tạo kỹ thuật mới và thực hiện nghiên cứu đa trung tâm. Nhiều chương trình tập trung vào giảm tử vong sơ sinh, đào tạo hồi sức sơ sinh, cải thiện an toàn phẫu thuật và ứng dụng công nghệ mới trong hỗ trợ sinh sản.

Các hình thức hợp tác tiêu biểu:

  • Đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho bác sĩ và điều dưỡng.
  • Chuyển giao kỹ thuật cao trong phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản.
  • Thực hiện nghiên cứu khoa học đa quốc gia.
  • Hỗ trợ trang thiết bị và chuyển giao công nghệ.

Vai trò trong hệ thống y tế quốc gia

Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện tuyến cuối, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật và chỉ đạo tuyến đối với các bệnh viện sản phụ khoa trên toàn quốc. Bệnh viện tham gia xây dựng phác đồ điều trị quốc gia cho các bệnh lý sản khoa phổ biến như tiền sản giật, băng huyết sau sinh và xử trí thai kỳ nguy cơ cao. Vai trò tuyến cuối giúp đảm bảo tính thống nhất trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em trên phạm vi toàn quốc.

Bệnh viện còn triển khai các chương trình quốc gia về sức khỏe sinh sản như chăm sóc sơ sinh thiết yếu, sàng lọc sơ sinh và phòng ngừa bệnh lây truyền từ mẹ sang con. Các mô hình đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc được triển khai rộng rãi nhằm nâng cao năng lực cho bệnh viện tỉnh và khu vực. Điều này giúp giảm tải cho tuyến trung ương và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng.

Bảng tóm tắt vai trò của bệnh viện trong hệ thống y tế:

Hoạt độngÝ nghĩa
Chỉ đạo tuyếnTăng cường năng lực chuyên môn cho bệnh viện địa phương
Xây dựng phác đồChuẩn hóa quy trình điều trị trên phạm vi toàn quốc
Triển khai chương trình quốc giaCải thiện chỉ số sức khỏe bà mẹ trẻ em

Các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn

Chất lượng và an toàn người bệnh là tiêu chí hàng đầu trong vận hành của bệnh viện. Các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn được áp dụng nghiêm ngặt theo chuẩn Bộ Y tế và hướng dẫn của WHO. Các tiêu chuẩn an toàn phẫu thuật, đặc biệt trong mổ lấy thai và phẫu thuật phụ khoa, được giám sát chặt chẽ nhằm giảm thiểu tai biến.

Bệnh viện cũng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình PDCA (Plan – Do – Check – Act) để cải tiến quy trình. Kiểm định chất lượng được thực hiện định kỳ, bao gồm đánh giá hồ sơ bệnh án, kiểm tra tuân thủ chuyên môn và khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân. Các trung tâm hỗ trợ sinh sản của bệnh viện áp dụng tiêu chuẩn vận hành nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn phôi và tối ưu kết quả IVF.

Một số tiêu chí chất lượng chính:

  • Kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng mổ và khu vực sơ sinh.
  • Chuẩn thực hành điều trị trong hỗ trợ sinh sản.
  • Đánh giá rủi ro và giảm thiểu biến chứng lâm sàng.
  • Đảm bảo liên tục nguồn lực và trang thiết bị.

Định hướng phát triển trong tương lai

Bệnh viện hướng tới mô hình bệnh viện thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản lý hồ sơ, tư vấn từ xa và hỗ trợ điều trị. Việc phát triển hệ thống dữ liệu lớn giúp cải thiện dự báo nguy cơ, cá thể hóa phác đồ điều trị và nâng cao chất lượng chăm sóc sản phụ.

Phát triển viện nghiên cứu chuyên sâu là mục tiêu quan trọng nhằm đẩy mạnh các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản, di truyền và chăm sóc sơ sinh. Bệnh viện cũng định hướng đầu tư thiết bị công nghệ cao, mở rộng khu điều trị và tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ y khoa tiên tiến.

Bảng dưới đây thể hiện các định hướng chiến lược:

Định hướngMục tiêu
Chuyển đổi sốTối ưu quản lý và tăng hiệu quả điều trị
Nghiên cứu chuyên sâuPhát triển kỹ thuật y sinh và di truyền
Hợp tác quốc tếNâng cao chuyên môn và chất lượng dịch vụ

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh viện phụ sản trung ương:

Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 118-121 - 2015
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng th... hiện toàn bộ
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
Tỷ lệ đái tháo đường thai nghén tại khoa khám theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố nguy cơ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 108-111 - 2014
Đặt vấn đề: đái tháo đường thai nghén (ĐTĐTN) có xu hướng tăng tại Việt Nam nhưng các yếu tố nguy cơ, bao gồm kiến thức và thực hành của người phụ nữ mang thai còn ít được nghiên cứu. Mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc, thực trạng kiến thức và thực hành phòng ĐTĐTN và xác định một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 429 thai phụ được phỏng vấn và làm nghiệm pháp ... hiện toàn bộ
#Đái tháo đường thai nghén #kiến thức #thực hành #yếu tố nguy cơ
Nhận xét kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 44-47 - 2014
Mục tiêu nghiên cứu: 1. xác định tỷ lệ các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung tại bệnh viện; 2. phân tích ưu – nhược điểm của các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung. Đối tượng nghiên cứu: tất cả các trường hợp chửa ngoài tử cung được điều trị nội khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ chửa ngoài tử cung chiếm... hiện toàn bộ
#điều trị #chửa ngoài tử cung
Nghiên cứu cắt tử cung đường nội soi tại Khoa Phụ Ngoại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 89-92 - 2013
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt tử cung qua nội soi tại khoa Phụ Ngoại – Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng: 114 trường hợp cắt TC qua nội soi tại khoa Phụ ngoại trong tổng số 684 ca cắt tử cung qua nội soi tại Bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 6/2011 đến tháng 9/2012. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu Kết quả : - Chỉ định mổ vì UXTC chiếm 94,7% . - Thời gian phẫu thuật trên... hiện toàn bộ
#cắt tử cung qua nội soi
16. Kết quả kích thích buồng trứng nhẹ bằng Clomiphene Citrate kết hợp FSH trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 132-138 - 2023
Nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng, được kích thích buồng trứng bằng phác đồ nhẹ, từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm khảo sát kết quả thu noãn và tạo phôi ở 2 nhóm (nhóm I: liều Clomiphen Citrate 100 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI; nhóm II: liều Clomiphen Citrate 150 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI). Kết quả cho thấy: Liều FSH tr... hiện toàn bộ
#Giảm dự trữ buồng trứng #kích thích buồng trứng nhẹ
Kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 24 - 29 - 2017
Mục tiêu: Nhận xét kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trương ương trong năm 2015. Đối tượng nghiên cứu: Trong năm 2015 có 402 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được lấy vào nghiên cứu đủ để đảm bảo độ tin cậy. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Tiền sản giật có 3,5% gây chuyển dạ, 6,2% chuyển dạ tự nhiên và 90,3% mổ lấy thai chủ động, chủ yếu do những biến chứng của ... hiện toàn bộ
#Tiền sản giật #kết quả xử trí.
KẾT QUẢ SẢN KHOA Ở THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐẺ ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: nhận xét kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020.Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐTK mổ đẻ (78,29%) cao hơn so với tỷ lệ đẻ thường. Các nguyên nhân ĐTĐTK đẻ mổ thường gặp là do nguyên nhân có tiền sử mổ cũ (32,03%), nguyên nhân do thai to chiếm 14,84%.Cân nặng sơ sinh trung bình của nhóm thai phụ ĐTĐTK đẻ đủ tháng là 3433 ±... hiện toàn bộ
#kết quả sản khoa #đái tháo đường thai kỳ #hạ đường máu #suy hô hấp sau sinh #vành da sau sinh
Tình hình đẻ non và các phương pháp xử trí tại Khoa Đẻ Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 4 - Trang 36 - 40 - 2018
Đẻ non là một vấn đề lớn trong sản khoa. Hàng năm ước tính có khoảng 15 triệu trẻ em sinh non. Biến chứng đẻ non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả tỷ lệ đẻ non và các phương pháp xử trí đẻ non tại Khoa đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2015-2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:Tỷ lệ đẻ non trong 2 năm 2015-20... hiện toàn bộ
#Đẻ non #Bệnh viện Phụ sản Trung ương #phương pháp xử trí.
Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 92 - 96 - 2018
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phẫu thuật lấy thai tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2017; Phân tích các yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật lấy thai. Phương pháp: mô tả hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai 54,4%; phẫu thuật chủ động 55,45%; phẫu thuật khi chuyển dạ 44,55%. Có 51,3% số ca phẫu thuật lấy thai khi tuổi thai ≥ 39 tuần; 34,2% khi tuổi thai 38 tuần và 14,5% khi tuổi thai ≤ 37 ... hiện toàn bộ
#phẫu thuật lấy thai.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 3 - Trang 36-40 - 2022
Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế thế giới đã công bố đại dịch toàn cầu do coronavirus 2019 (COVID-19) vào tháng 3 năm 2020. Kể từ đó, dịch bệnh đã phát triển nhanh chóng và lan rộng ra khắp thế giới, virus xâm nhập vào tất cả các đối tượng, mọi độ tuổi, kể cả phụ nữ có thai. Chẩn đoán, xử trí và tiên lượng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 có ý nghĩa quan trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của... hiện toàn bộ
#SARS-CoV-2 #thai phụ
Tổng số: 249   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10